Thù Trương Thiếu Phủ

酬張少府

晚年惟好靜,
萬事不關心。
自顧無長策,
空知返舊林。
松風吹解帶,
山月照彈琴。
君問窮通理,
漁歌入浦深。

王維


Thù Trương thiếu phủ

Vãn niên duy hiếu tĩnh,
Vạn sự bất quan tâm.
Tự cố vô trường sách,
Không tri phản cựu lâm.
Tùng phong xuy giải đới,
Sơn nguyệt chiếu đàn cầm.
Quân vấn cùng thông lý,
Ngư ca nhập phố thâm.

Vương Duy .


Dịch nghĩa

Cuối đời rồi tôi cần sự yên tĩnh , muôn sự đều không còn quan tâm bận lòng đến nữa , tự nghĩ mình giờ đã khô cằn chẳng còn kế hay để tranh đua , thôi quay về rừng cũ , thả giải lụa thắt lưng cho gió thổi bay bay , ánh trăng chiếu lên chiếc đàn bên song . Bạn hỏi tôi về lý sự , cùng thông . Tôi chỉ nghe tiếng hát của ngư phủ vang trên sông đang nhập vào hồn .

Bản Phỏng Dịch : Huyền Lâm , Thi Viện

Thân già cần yên tĩnh
Mọi việc chẳng quan tâm
Xét mình không còn cách
Về rừng cũ ta nằm
Gió thổi tung giải lụa
Trăng núi chiếu đàn cầm
Cùng thông bạn đừng hỏi
Như tiếng buồn trên sông .
________

Cuối đời muốn chữ an thân
Nhân gian muôn việc có cần nữa chi
Xét mình giờ đã tàn đi
Tranh đua thế sự thị phi qua rồi
Quay về rừng cũ một thời
Gió tung giải lụa thảnh thơi cõi lòng
Chiếc đàn trăng chiếu qua song
Bạn đừng hỏi chuyện cùng thông đất trời
Ta nghe trong gió chỉ lời
Tiếng ca ngư phủ một đời bên sông .

HL



Trang Chính
Văn | Thơ | Nhạc | Tác Giả